Phần tử tương ứng tại vị trí cố định
Phần tử tương ứng tại vị trí cố định (133) có thể được sử dụng nhiều con số trong các ô chọn được được sắp xếp sẵn. Đó là phần tử chủ yếu được sử dụng như một yếu tố bắt đầu và kết thúc cho các tuyến đơn. Vị trí cố định được xác định dọc tuyến dựa vào phương hướng, và chiều dài. Vị trí nối có thể được vào bằng tay hay lựa chọn từ bản vẽ. Bạn sử dụng F7 để số hóa một điểm nào -hoàn toàn tự động xác định vị trí này. Theo mặc định, phần tử giả thiết phương hướng dọc theo tuyên. Phương hướng có thể nhận biết từ đồ thị bởi việc lựa chọn hay số hóa một điểm.
Phần tử có một chiều dài sai lệch là 0.0004 m. Chiều dài này có thể thay đổi, phụ thuộc vào phần tử theo sau. Ở đây, phần tử tương ứng được điều chỉnh giống như phần tử cố định. Trong trường hợp này, những một tham số bán kính và đường xoắn ốc có thể được chỉ rõ ở đó.
Ví như 99999 được xác định là bán kính, bán kính trong bản điểu chỉnh tham khảo được chấp nhận cho phần tử tương ứng tại vị trí nối. Phần tử tương ứng bởi vậy được bắt đầu bởi việc chạy song song dọc tuyến. Nếu có hai phần tử tương ứng liên tiếp, chúng sẽ tạo nên một khoảng cách dọc tuyến. Ở trường hợp khác, một phần tử tự do phải được đặt giữa chúng.
Ví dụ : phần tử tương ứng tại vị trí cố định
Hình ảnh phác họa
Phần tử tương ứng tại vị trí di động
Phần tử tương ứng với một vị trí chuyển động (033) có thể chỉ được sử dụng lúc bắt đầu hay kết thúc thì thành lập tuyến - Luôn luôn kết hợp với một phần tử tự do (032), Phần tử thay đổi (+ 31), hay đường cong hỗn hợp (333).
Trường hợp đặc biệt: Nếu phần tử thay đổi có liên quan được xác định bằng độ dài, phần tử 033 đóng vai trò là một phần tử tương ứng với một vị trí cố định.
Phần tử 033 là một Phần tử có sai số. Nó không xuất hiện trong bảng tính toán cho tuyến
Ví dụ : Phần tử tương ứng tại vị trí chuyển động.
Hình ảnh phác họa
Tuyến mới được bắt đầu với sự chỉ dẫn của tuyến 01. Vì thế một phần ba đường cong kia xem như phần đệm, phần tử tự do liên kết với phần tử tương ứng vị trí chuyển động trên cạnh.
Ưu thế đặc biệt của phần tử tương ứng là có thể đáp trả nhanh chóng để thay đổi. Các tuyến khác nhau có thể tính toán và thay đổi vào bất kì lúc nào.
Phần tử chuyển tiếp-Transition element
Phần tử chuyển tiếp có thể được dùng để chuyển tiếp tự động giữa hai phần tử cố định. Một hoặc nhiều bán kính tự động được phát sinh trong trường hợp này. Có vài tùy chọn để có thể chuyển tiếp.
Chuyển tiếp sử dụng phần tử tự do
Cặp bán kính: Hai bán kính tự động được hợp nhất. Những điểm chính thì được cố định. Điểm tiếp giáp trung gian có thể đượ xác định.
Phần tử tự do với một cặp những bán kính có thể là công việc đầu tiên được sử dụng trong để tìm ra điểm thích hợp. Bước 2, phần tử 232 có thể thay thế bởi một sự kết hợp một phần tử thay đổi và một phần tử tự do.
Chuyển tiếp bởi sự kết hợp giữa phần tử thay đổi và phần tử tự do.
Bán kính Đơn lùi: điểm bắt đầu của phần tử cố định thứ hai là một điểm cố định.Ở đó, bán kính đơn là phần đệm lên trên điểm cuối phần tử cố định. Phần tử này di chuyển tương ứng.
Sự chuyển tiếp sử dụng phần tử chuyển tiếp (111 and 112)
■ Elements 111 + 111
■ Elements 112 + 112
■ Elements 111 + 112
■ Elements 112 + 111
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét